Bài học STEM: Đồng hồ chữ số La Mã

Môn học chủ đạo: Toán

Thời lượng: 2 tiết

Thời điểm tổ chức

Khi dạy nội dung Làm quen với chữ số La Mã trong môn Toán

Mô tả bài học:

- Nội dung môn Toán Lớp 3 có yêu cầu cần đạt về làm quen với chữ số La Mã như sau:

  • Nhận biết được chữ số La Mã và viết được các số tự nhiên trong phạm vi 20 bằng cách sử dụng chữ số La Mã.
  • Đọc được giờ chính xác đến 5 phút và từng phút trên đồng hồ

- Để đạt được các yêu cầu này, trong bài học STEM “Đồng hồ chữ số La Mã”, học sinh sẽ làm một mô hình đồng hồ dùng chữ số La Mã để ghi số, sau đó sử dụng mô hình đồng hồ để thực hiện rèn luyện đọc giờ. Bài học STEM được tổ chức trong 2 tiết góp phần thực hiện yêu cầu cần đạt của môn Toán về đọc và viết được chữ số La Mã, thực hành đo đại lượng, thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đã học. Bên cạnh đó, bài học giúp học sinh hình thành các kĩ năng trong môn Công nghệ như lựa chọn được nguyên vật liệu, sử dụng được dụng cụ để làm được các sản phẩm học tập, trong môn Mĩ thuật về tạo được sản phẩm có hình, khối dạng cơ bản và thể hiện được chi tiết hoặc hình ảnh trọng tâm ở sản phẩm.

Nội dung chủ đạo và tích hợp trong bài học


Môn học chủ đạo
Môn học tích hợp

Toán

  • Nhận biết được chữ số La Mã và viết được các số tự nhiên trong phạm vi 20 bằng cách sử dụng chữ số La Mã.
  • Đọc được giờ chính xác đến 5 phút và từng phút trên đồng hồ.
  • Thực hiện được việc vẽ góc vuông, đường tròn, vẽ trang trí.
  • Sử dụng được êke để kiểm tra góc vuông, sử dụng được compa để vẽ đường tròn.
  • Giải quyết được một số vấn đề liên quan đến gấp, cắt, ghép, xếp, vẽ và tạo hình trang trí.

Mỹ thuật

  • Tạo được sản phẩm có hình, khối dạng cơ bản.
  • Thể hiện được chi tiết hoặc hình ảnh trọng tâm ở sản phẩm.
  • Vận dụng được sự khác nhau của chấm, đường hướng của nét để trang trí sản phẩm.

Công nghệ

  • Lựa chọn được vật liệu làm đồ dùng học tập đúng yêu cầu.
  • Sử dụng được các dụng cụ để làm đồ dùng học tập đúng cách, an toàn.
  • Làm được một đồ dùng học tập đơn giản theo các bước cho trước, đảm bảo yêu cầu về kĩ thuật, thẩm mĩ.

I. Yêu cầu cần đạt

  • Đọc và viết được chữ số La Mã trong phạm vi 20.
  • Đọc được giờ chính xác đến 5 phút và từng phút trên đồng hồ.
  • Sử dụng được compa để vẽ đường tròn và giải quyết được một số vấn đề liên quan đến gấp, cắt, ghép, xếp, vẽ và tạo hình trang trí.
  • Lựa chọn và sử dụng được các nguyên liệu và dụng cụ để làm đồng hồ đúng cách, an toàn.
  • Thiết kế và lắp ghép được các bộ phận của đồng hồ một cách hợp lí.
  • Hợp tác được với các thành viên trong nhóm trong việc lên ý tưởng và thiết kế đồng hồ chữ số La Mã.
  • TTích cực, chủ động nêu ý kiến cá nhân, lắng nghe, góp ý và đưa ra các kết luận hay điều chỉnh trong quá trình làm việc nhóm, đóng góp ý kiến cá nhân để hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác.
  • Quý trọng thời gian, tích cực sử dụng đồng hồ để mang lại hiệu quả trong học tập và cuộc sống.

II. Đồ dùng dạy học

.

1. Chuẩn bị của Giáo viên

  • Các phiếu học tập và phiếu đánh giá.
  • Các video hướng dẫn học sinh tìm hiểu, chế tạo mô hình.
  • Nguyên vật liệu giáo viên chuẩn bị cho 1 nhóm (5-6 học sinh):
STT Thiết bị/Học liệu Số lượng Hình ảnh minh họa
1 Giấy bìa cứng màu trắng A4 1 tờ
2 Giấy bìa cứng màu A4 1 tờ
3 Ghim cánh phượng (đinh ghim 2 chân) 1 cái

2. Chuẩn bị của học sinh

  • Giao cho mỗi nhóm (5-6 học sinh) tự chuẩn bị một số nguyên vật liệu như sau:
STT Thiết bị/Học liệu Số lượng Hình ảnh minh họa
1 Bút màu 1 hộp
2 Bút chì 1 cái
3 Thước kẻ 1 cái
4 Kéo 1 cái
5 Giấy màu thủ công 1 tập
6 Hồ dán 1 cái
7 Compa 1 cái

III. Các hoạt động dạy học chủ yếu

1. Hoạt động 1. Mở đầu (Xác định vấn đề)

a) Khởi động

- Học sinh quan sát và nhận xét điểm khác nhau giữa 2 chiếc đồng hồ:

A
B

- Giáo viên gọi một số học sinh trình bày ý kiến và chốt: điểm khác biệt lớn nhất giữa 2 chiếc đồng hồ là đồng hồ A sử dụng chữ số thông thường, còn đồng hồ B sử dụng một loại chữ số khác, đó là chữ số La Mã. Đây là một hệ thống chữ số có nguồn gốc từ Roma cổ đại, hệ thống chữ số này được sử dụng từ thời Cổ đại đến thời Trung Cổ và được sử dụng cho đến ngày nay.

- Giáo viên dẫn dắt vấn đề: Đồng hồ là một đồ dùng quen thuộc giúp chúng ta biết được thời gian. Hiện nay, có nhiều loại đồng hồ với nhiều cách hiển thị khác nhau, nhưng thường hiển thị bằng chữ số thông thường hoặc chữ số La Mã, vì vậy trong chủ đề này chúng ta cùng làm quen với chữ số La Mã và cùng nhau làm mô hình một chiếc đồng hồ chữ số La Mã để cùng học xem thời gian bằng loại đồng hồ này.

b) Nhận nhiệm vụ

- Giáo viên giao nhiệm vụ thiết kế đồng hồ chữ số La Mã với các yêu cầu:

  • (1) Đồng hồ sử dụng chữ số La Mã từ I đến XII
  • (2) Đồng hồ có 2 kim là kim ngắn chỉ giờ và kim dài chỉ phút có thể xoay được.
  • (3) Sản phẩm được trang trí đẹp, thẩm mĩ và chắc chắn.

Giáo viên thông báo đến học sinh để làm được mô hình “Đồng hồ chữ số La Mã” theo yêu cầu trên, cần tìm hiểu các kiến thức nền ở hoạt động tiếp theo.

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Nghiên cứu kiến thức nền)

a) Làm quen với chữ số La Mã

- Học sinh xem video tìm hiểu về chữ số La Mã và trả lời câu hỏi “Chữ số La Mã thường dùng là những số nào?”

- Giáo viên gọi 1-2 học sinh trả lời và kết luận:

- Một số chữ số La Mã thường dùng là I: một, V: năm, X: mười.

- Giáo viên giới thiệu bảng chữ số La Mã từ 1 đến 20. Đồng thời hướng dẫn cách viết, cách đọc các số La Mã từ 1 đến 20

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
I II III IV V VI VII VIII IX X
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
XI XII XIII XIV XV XVI XVII XVIII XIX XX

- Học sinh hoàn thành nhiệm vụ 1 trong phiếu học tập, nhận biết các chữ số La Mã từ I đến XX theo thứ tự tăng dần.

b) Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của đồng hồ

- Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát chiếc đồng hồ treo tường và trả lời những câu hỏi sau:

  • (1) Đồng hồ có những bộ phận nào?
  • (2) Trên đồng hồ có bao nhiêu số?
  • (3) Trên đồng hồ có mấy kim? Mỗi kim có chức năng gì?

- Giáo viên gọi đại diện học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét và điều chỉnh. Giáo viên kết luận: Một chiếc đồng hồ thường có cấu tạo gồm mặt đồng hồ và các kim chỉ giờ, phút. Trên mặt đồng hồ có các số từ 1 đến 12 được sắp xếp thành vòng tròn để biểu thị cho các giờ trong ngày (số tự nhiên hoặc số La Mã). Các kim của đồng hồ có chung một trục quay, khi hoạt động chúng quay theo một chiều nhất định được gọi là chiều kim đồng hồ.

3. Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng (Tìm giải pháp, chế tạo và chia sẻ)
a) Đề xuất và lựa chọn giải pháp

- Giáo viên chia lớp thành 5-6 nhóm theo sự sắp xếp ngẫu nhiên hoặc theo tổ.

- Các nhóm học sinh dựa trên những nguyên vật liệu và dựa vào các câu hỏi gợi ý để thảo luận đề xuất ý tưởng làm mô hình đồng hồ:

  • + Em dùng giấy bìa cứng màu gì để làm nền đồng hồ?
  • + Để phân biệt kim giờ và kim phút, em cần đo chiều dài hai kim như thế nào?
  • + Các chữ số được sắp xếp như thế nào trên mặt đồng hồ ?
  • + Cần sử dụng dụng cụ gì để gắn 2 kim vào mặt đồng hồ?

- Các nhóm học sinh thảo luận đề xuất ý tưởng, thực hiện vẽ hình mô tả các bộ phận cho mô hình đồng hồ, ghi chú các nguyên vật liệu cần sử dụng và đề xuất các bước thực hiện làm sản phẩm vào phiếu học tập (nhiệm vụ 2).

- Các nhóm trình bày phương án làm sản phẩm của nhóm, sau đó nghe góp ý nhận xét từ nhóm bạn và giáo viên.

- Giáo viên nhận xét và bổ sung, nhắc lại các yêu cầu của sản phẩm và lưu ý học sinh quy tắc an toàn khi sử dụng các dụng cụ như compa, kéo trong quá trình chế tạo sản phẩm.

b) Chế tạo, thử nghiệm và đánh giá

- Các nhóm học sinh sử dụng các nguyên vật liệu để tiến hành thực hiện mô hình theo bản vẽ đã được giáo viên góp ý. Giáo viên hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm học sinh khi cần thiết.

- Sau khi hoàn thành, các nhóm học sinh tự thảo luận, kiểm tra, vận hành thử mô hình đồng hồ chữ số La Mã của nhóm có đáp ứng các yêu cầu đặt ra hay chưa trong phiếu đánh giá và đề ra những thay đổi và cải tiến mô hình (nếu có).

c) Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh

- Các nhóm trưng bày sản phẩm, có thể cho tất cả các nhóm hoặc chọn 1-2 nhóm học sinh đại diện trình bày và giải thích hiện tượng (nhóm có 2 học sinh, 1 học sinh trình bày, 1 học sinh sử dụng mô hình để mô tả hiện tượng) trong thời gian 3 phút.

- Học sinh các nhóm khác lắng nghe và nhận xét kết quả của nhóm bạn.

- Giáo viên tổ chức trò chơi “Thách đố” giữa các nhóm, lần lượt 1 nhóm sẽ vặn đồng hồ của nhóm mình 3 lần và yêu cầu nhóm còn lại đọc thời gian trên đồng hồ và ngược lại 1 nhóm sẽ đưa ra thời gian 3 lần để nhóm còn lại vặn đồng hồ đúng. Luân phiên các nhóm lần lượt thực hiện giúp các em ôn tập cách xem đồng hồ chữ số La Mã.

- Các nhóm đánh giá sản phẩm của nhóm bạn theo Phiếu đánh giá. Sau đó giáo viên tổng hợp kết quả đánh giá, nhận xét về sự tham gia hoạt động học tập của học sinh trong bài học. Đồng thời giáo viên tổng kết một số nội dung quan trọng của bài học.

IV. Phụ lục

1. Phiếu học tập

Nhiệm vụ 1. Tìm đường đi cho chú thỏ đến được củ cà rốt theo thứ tự các chữ số La Mã từ I đến XX

Nhiệm vụ 2. Phác thảo mô hình đồng hồ

2. Phiếu đánh giá mô hình đồng hồ

3. Hướng dẫn làm sản phẩm

Bước 1: Dùng compa hoặc vật hình tròn úp lên tờ giấy bìa cứng màu trắng để vẽ hình tròn. Chia hình tròn thành 12 phần bằng nhau. (Đầu tiên kẻ 2 đường kính, ta được 4 phần bằng nhau của hình tròn. Mỗi phần chia làm 3 bằng cách kẻ 1 đường thẳng từ giao điểm của đường kính và đường tròn, đo kích thước của đường này và chia 3. Đánh dấu và vẽ nối qua tâm của đường tròn)

Bước 2: Dùng bút lông dầu viết các số từ 1 đến 12 (chữ số la mã) lên đĩa giấy theo chiều kim đồng hồ.

Bước 3: Vẽ hai hình chữ nhật trên một tờ giấy bìa cứng. Một hình chữ nhật có kích thước (0,7 cm x 5 cm) cho kim phút và hình chữ nhật có kích thước (0,7 cm x 3 cm) cho kim giờ.

Bước 4: Dùng kéo cắt các hình chữ nhật vừa vẽ ở bước 3. Tiếp tục, cắt đầu nhọn ở mỗi hình chữ nhật.

Bước 5: Lật ngược tờ giấy hình tròn và đánh dấu tâm của đĩa bằng bút dạ.

Bước 6: Dùng đầu nhọn của chiếc kéo đâm một lỗ nhỏ ở tâm.

Bước 7: Dùng ghim cánh phượng ghim kim phút và kim giây vào tâm.

Lưu ý: Đảm bảo rằng chốt sau ghim đủ lỏng để kim đồng hồ chuyển động tự do.

4. Sản phẩm minh hoạ